Ly hôn do chung sống không hợp đã trở thành chuyện “cơm bữa” trong xã hội hiện đại, nhất là khi hiện nay việc ly hôn không còn là sự việc bị định kiến, bị đánh giá quá khắt khe thì những người đang gặp trục trặc trong hôn nhân, không thể cứu vãn được nữa và để thoát ra khỏi địa ngục của hạnh phúc đó thì người ta lựa chọn ly hôn.
Ở bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ các vấn đề liên quan xung quanh việc giải quyết thủ tục ly hôn. Giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện và khách quan về các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách cũng có thể tham khảo thêm về dịch vụ ly hôn, dịch vụ ly hôn trọn gói và dịch vụ ly hôn đơn phương của Luật sư trong bài viết này.
1. Ly hôn, thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Như vậy, có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
1.1 Thuận tình ly hôn và trình tự giải quyết thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là hình thức ly hôn mà cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn và đã thoả thuận được các vấn đề về tài sản, con cái và hai vợ chồng đều cùng kí vào đơn ly hôn ( Điều 55 luật hôn nhân và gia đình).
1.1.1 Hồ sơ thuận tình ly hôn
– Đơn xin ly hôn thuận tình. 2 vợ chồng đều phải ký vào đơn
– Giấy đăng kí kết hôn bản chính
– Giấy CMND/CCCD của 2 vợ chồng ( Sao y – chứng thực)
– Giấy khai sinh của con (bản sao y) nếu có con chung
– Giấy chứng minh tài sản (bản sao y).
1.1.2 Nơi nhận hồ sơ
Bởi việc ly hôn thuận tình do hai vợ chồng cùng đồng ý và thỏa thuận với nhau. Do đó, về nơi nộp hồ sơ hai bên cũng có thể thương lượng và thỏa thuận.
Tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như sau:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”;
Do đó, khi thuận tình ly hôn, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
1.1.3 Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn
Thời gian thông thường để giải quyết một vụ thuận tình ly hôn khoảng từ 02 – 03 tháng. Nếu Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày.
1.1.4 Lệ phí phải nộp
Tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định như sau:
- Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
1.1.5 Trình tự, thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn
Để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, cần phải làm theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền.
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
1.2 Đơn phương ly hôn và trình tự giải quyết đơn phương ly hôn

Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình ( Điều 56 Luật HN&GĐ 2014).
1.2.1 Hồ sơ đơn phương ly hôn
– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về chữ kí và hộ khẩu của bạn.
– Giấy đăng kí kết hôn bản chính
– Giấy CMND/CCCD của 2 vợ chồng ( Sao y – chứng thực)
– Giấy khai sinh của con (bản sao y) nếu có con chung
– Giấy chứng minh tài sản (bản sao y).
– Tài liệu vi phạm theo quy định tại điều 56 luật HN &GĐ 2014.
1.2.2 Nơi nhận hồ sơ
Theo quy định tại điều 39 BLTTDS 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:
– Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;
– Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
– Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
1.2.3 Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
1.2.4 Lệ phí phải nộp:
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Cụ thể:
Ly hôn có giá ngạch | ||
1 | Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2 | Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản |
3 | Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng |
4 | Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng |
5 | Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng |
6 | Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng. |
Bảng giá: dịch vụ ly hôn, dịch vụ ly hôn trọn gói và dịch vụ ly hôn đơn phương của Vinh Tiền Lawyer
2. Những tranh chấp thường gặp khi ly hôn
2.1 Tranh chấp về tài sản

Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết.
2.1.1 Tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2.1.2 Nguyên tắc chia tài sản chung:
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2.1.3 Giải quyết chia tài sản của vợ chồng trong một số trường hợp:
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
- Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản: nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. Nếu không thoả thuận được thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đát thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật đất đai.
Theo đó, tài sản kể cả quyền sử dụng đất hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Việc chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đối với tài sản này
Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
Khi ly hôn, vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Trường hợp quý khách gặp tranh chấp về tài sản mà không thể thỏa thuận được với đối phương, quý khách nên tham khảo ý kiến tư vấn của Luật sư hoặc sử dụng Dịch vụ ly hôn của chúng tôi để đảm bảo quyền lợi cho mình.
2.2 Tranh chấp về quyền nuôi con

Khi ly hôn, các cặp vợ chồng không thể tránh khỏi tranh chấp về quyền nuôi con bởi cả cha và mẹ đều muốn là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái mình. Vậy giải quyết vấn đề tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào? Điều 81 Luật HNGĐ quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.Theo đó, vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Theo đó, nếu muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh các điều kiện về tài chính; đạo đức, nhân phẩm; thời gian chăm sóc, giáo dục con cái. Ngoài ra còn xem xét đến các yếu tố vật chất như nơi ăn, ở, đi lại học tập của con và yếu tố tinh thần như điều kiện vui chơi, giải trí giúp con phát triển lành mạnh, trong sáng.
Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có thể bị thay đổi theo quyết định của Toà án nếu có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, tổ chức (Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ) khi có một trong các căn cứ sau đây:
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.3 Tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng
Tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng là một vấn đề thường xảy ra và khó giải quyết khi các cặp vợ chồng ly hôn. Việc cha mẹ ly hôn phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của người con, đặc biệt là con nhỏ. Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ nhằm phần nào tạo điều kiện sống tốt nhất cho người con..
Nghĩa vụ cấp dưỡng là một nghĩa vụ thuộc về nhân thân, không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Không phải đối tượng nào cũng có nghĩa vụ thực hiện việc cấp dưỡng mà chỉ các trường hợp được pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật hiện hành cha, mẹ khi ly hôn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con (Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014);
2.3.1 Mức cấp dưỡng theo quy định hiện hành:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi.
Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
2.3.2 Hành vi trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng
Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm:
Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
Người thân thích;Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo quy định của pháp luật, “người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng” (Điều 54 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
2.3.3 Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Các trường hợp cụ thể như sau:
Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
Trường hợp khác theo quy định của luật.
2.3.4 Thủ tục giải quyết tranh chấp
Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ vào Khoản 5 Điều 28 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp về cấp dưỡng. Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án bao gồm:
Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.

3. Dịch vụ ly hôn, dịch vụ ly hôn trọn gói, dịch vụ ly hôn đơn phương
Như vậy, chúng tôi đã thông tin đến quý bạn đọc các quy định, trình tự giải quyết việc ly hôn thuận tình, đơn phương ly hôn, các vấn đề tranh chấp về tài sản, con chung, cấp dưỡng trong hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Dịch vụ tư vấn ly hôn của Luật sư là một quá trình từ khi bắt đầu cho đến khi nhận được quyết định hoặc bản án công nhân ly hôn. Chính vì vậy, mà chúng tôi có thể lường trước được các vấn đề có khả năng sẽ xảy ra và kịp thời tư vấn sớm cho khách hàng, đảm bảo một cách tốt nhất các quyền lợi của khách hàng. Mọi vấn đề thắc mắc về Dịch vụ ly hôn quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0333848350. Với đội ngũ chuyên viên pháp lý của mình chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp mọi thông tin, hỗ trợ bạn tìm ra các giải pháp và giải quyết các vấn đề của mình nhanh nhất có thể.
Tham khảo bảng giá dịch vụ ly hôn, dịch vụ ly hôn trọn gói và dịch vụ ly hôn đơn phương của Vinh Tiền Lawyer tại đây